Việc chỉ có một mình vợ hoặc chồng đứng tên trên sổ đỏ khiến nhiều người đặt câu hỏi, liệu nếu không cùng đứng tên trên sổ thì nhà đất ấy có được chia khi ly hôn không? Pháp luật quy định vấn đề này như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé!

Để xác định việc vợ chồng không đứng tên trên sổ đỏ có được chia khi ly hôn không thì cần xem xét sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) này là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng. Theo đó, nếu là tài sản riêng thì người còn lại sẽ không được chia khi ly hôn. Ngược lại, nếu đây là tài sản chung vợ chồng thì sẽ được chia khi ly hôn.

>>>> Xem thêm: 3 cách kiểm tra sổ đỏ online mới nhất mà có thể bạn chưa biết

Cụ thể, căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình, khi ly hôn, tài sản chung được chia đôi có tính đến các yếu tố như: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung… Do đó, cần xem xét hai trường hợp sau đây để xác định vợ, chồng có được chia nhà, đất khi ly hôn không như sau:

1. Trường hợp 1: Sổ đỏ là tài sản chung vợ chồng
Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, không phải mọi sổ đỏ đều ghi tên hai vợ chồng nếu đó là tài sản chung. Do đó, để xác định không đứng tên trên sổ đỏ có được chia khi ly hôn không cần xem đó có phải tài sản chung vợ chồng không.

>>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng làm việc đến mấy giờ?

Việc được coi là tài sản chung vợ chồng nếu thuộc một trong các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình:
– Tài sản vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân.
– Thu nhập của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân từ lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng.
– Thu nhập hợp pháp khác: Tiền thưởng, tiền trúng xổ số, tiền trợ cấp; tài sản được xác lập quyền sở hữu với vật vô chủ, bị chìm đắm, bị đánh rơi, bị bỏ quên hoặc gia súc, gia cầm bị thất lạc… theo Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP.
– Tài sản vợ chồng được thừa kế, tặng cho chung.
– Tài sản do vợ chồng thoả thuận đó là tài sản chung vợ chồng kể cả đó là tài sản riêng của vợ chồng có trước, trong thời kỳ hôn nhân.

Xem thêm:  Hợp đồng đặt cọc bị vô hiệu trong những trường hợp nào?

Đặc biệt, theo khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: “Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Theo quy định này, tài sản chung vợ chồng còn gồm có tài sản tranh chấp nhưng không có chứng cứ chứng minh đó là tài sản riêng của mỗi bên. Đồng nghĩa, người đứng tên trong sổ đỏ muốn được pháp luật công nhận đó là tài sản riêng của mình thì bắt buộc phải chứng minh nếu không chứng minh được thì tài sản đó là tài sản chung của vợ, chồng.

Như vậy, nếu thuộc các trường hợp được xác định là tài sản chung vợ chồng, dù chỉ đứng tên một mình vợ hoặc một mình chồng trên sổ đỏ thì tài sản đó vẫn được coi là tài sản chung vợ chồng và khi ly hôn bắt buộc phải chia theo thoả thuận hoặc chia đôi theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình.

2. Trường hợp 2: Sổ đỏ là tài sản riêng của vợ chồng
Tài sản riêng của vợ chồng sẽ do người sở hữu tài sản đó định đoạt. Do đó, nếu nhà đất được xem là tài sản riêng vợ chồng thì khi ly hôn, người còn lại sẽ không được chia.

>>>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục công chứng xác nhận tài sản riêng vợ chồng mới nhất 2023

Việc được xem là tài sản riêng vợ chồng nếu thuộc một trong các trường hợp nêu tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
– Tài sản mỗi người trong vợ, chồng có được trước khi kết hôn: Mua bán, được tặng cho, thừa kế…
– Tài sản được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
– Tài sản riêng được chia khi phân chia tài sản chung vợ chồng.

– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và tài sản khác gồm quyền tài sản về sở hữu trí tuệ, tài sản vợ chồng được xác lập riêng theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Toà án; trợ cấp, ưu đãi về người có công với cách mạng…

Xem thêm:  Giấy ủy quyền có phải công chứng không? Thủ tục công chứng giấy ủy quyền

Do đó, nếu sổ đỏ đứng tên một người và đây được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng thì không đứng tên trên sổ đỏ trong trường hợp này sẽ không được chia khi ly hôn.

>>>> Xem thêm: Thủ tục làm sổ đỏ mới nhất 2023

Trên đây là giải đáp chi tiết về vấn đề: Không đứng tên trên sổ đỏ có được chia khi ly hôn không? Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị ThủyThẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *