Trong giao dịch dân sự, hai hình thức phổ biến là hợp đồng mượn tài sảnhợp đồng thuê tài sản thường dễ bị nhầm lẫn do cùng liên quan đến việc sử dụng tài sản của người khác. Tuy nhiên, bản chất pháp lý của hai loại hợp đồng này lại hoàn toàn khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phân biệt rõ ràng giữa hợp đồng mượn tài sảnhợp đồng thuê tài sản dựa trên quy định của pháp luật, qua đó bảo vệ quyền lợi của các bên khi tham gia giao dịch.

>>> Xem thêm: Công chứng viên tại văn phòng công chứng có quyền tiếp nhận khiếu nại không?

1. Hợp đồng mượn tài sản là gì?

Theo Điều 494 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời gian nhất định, không phải trả tiền, và khi hết thời hạn hoặc mục đích mượn đã đạt được thì phải trả lại chính tài sản đó.

Ví dụ minh họa: Anh A mượn chị B một chiếc xe máy để sử dụng đi công việc cá nhân trong vòng 3 ngày. Sau khi hết thời hạn, anh A phải trả lại đúng chiếc xe đã mượn, không được thay thế bằng tài sản khác và cũng không phải trả tiền cho chị B.

hợp đồng mượn tài sản

2. Hợp đồng thuê tài sản là gì?

Theo Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn nhất định, bên thuê phải trả tiền thuê.

Ví dụ minh họa: Anh C thuê căn nhà của ông D trong thời hạn 6 tháng với mức giá 6 triệu đồng/tháng. Trong trường hợp này, anh C phải trả tiền thuê đầy đủ theo thỏa thuận và có quyền sử dụng tài sản thuê trong phạm vi đã cam kết.

>>> Xem thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ có bắt buộc phải công chứng không?

3. Phân biệt hợp đồng mượn tài sản và hợp đồng thuê tài sản

Về mục đích và bản chất pháp lý

Hợp đồng mượn tài sản là quan hệ dân sự đơn phương có yếu tố thiện chí, không nhằm mục đích sinh lợi. Người mượn không phải trả bất kỳ khoản tiền nào để sử dụng tài sản.

Hợp đồng thuê tài sản là quan hệ dân sự có đối giá. Người thuê phải trả tiền để được sử dụng tài sản trong thời gian nhất định.

Về nghĩa vụ thanh toán

Trong hợp đồng mượn tài sản, người mượn không có nghĩa vụ trả tiền thuê. Nếu có thoả thuận chi phí bảo quản, sửa chữa thì có thể do bên mượn tự chịu hoặc hai bên thỏa thuận riêng.

Trong hợp đồng thuê tài sản, bên thuê phải trả tiền thuê tài sản đúng thời hạn, đúng mức đã cam kết. Nếu không trả đúng hạn, có thể bị xử lý theo các điều khoản đã thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật.

Xem thêm:  Hướng dẫn làm lại sổ đỏ bị mất do thiên tai

Về trách nhiệm đối với tài sản

Bên mượn trong hợp đồng mượn tài sản có nghĩa vụ bảo quản tài sản cẩn thận và phải trả lại chính tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc khi đã đạt được mục đích sử dụng. Nếu làm hư hỏng hoặc mất mát, phải bồi thường thiệt hại.

Bên thuê trong hợp đồng thuê tài sản cũng có trách nhiệm bảo quản tài sản, tuy nhiên quyền sử dụng có thể rộng hơn, tùy theo thỏa thuận. Sau khi hết hợp đồng, phải trả lại tài sản trong tình trạng như khi nhận (trừ hao mòn tự nhiên).

>>> Xem thêm: Dịch vụ công chứng có ảnh hưởng gì đến tính minh bạch và an toàn pháp lý trong các giao dịch dân sự?

Về hình thức hợp đồng

Cả hai loại hợp đồng đều có thể được lập bằng văn bản hoặc bằng lời nói, trừ những trường hợp pháp luật quy định phải lập thành văn bản (ví dụ: thuê nhà từ 6 tháng trở lên, mượn/thuê tài sản có giá trị lớn…).

Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi, các bên nên lập thành văn bản và ghi rõ thời hạn, quyền và nghĩa vụ để làm căn cứ xử lý khi có tranh chấp.

4. Những lưu ý pháp lý khi lập hợp đồng mượn tài sản

Hợp đồng mượn tài sản chỉ hợp pháp khi đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:

Các bên có năng lực pháp luật và hành vi dân sự phù hợp
Các bên tự nguyện thỏa thuận
Tài sản mượn không trái pháp luật, không vi phạm đạo đức xã hội

Ngoài ra, người cho mượn phải có quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản. Nếu tài sản đang thuộc sở hữu chung thì cần sự đồng ý của tất cả đồng sở hữu.

Ví dụ minh họa: Nếu bà E mượn ông F một mảnh đất để trồng rau trong vòng 6 tháng, thì việc mượn đất sẽ chỉ hợp pháp nếu ông F là chủ sở hữu hợp pháp mảnh đất và không vi phạm quy định về sử dụng đất nông nghiệp.

hợp đồng mượn tài sản

5. Khi nào nên dùng hợp đồng mượn tài sản thay vì thuê tài sản?

Hợp đồng mượn tài sản thường phù hợp trong các mối quan hệ cá nhân, gia đình, bạn bè, nơi mà sự tin tưởng và thiện chí được đặt lên hàng đầu. Không cần có yếu tố lợi nhuận, chi phí.

Hợp đồng thuê tài sản nên được áp dụng trong các quan hệ có yếu tố thương mại, dịch vụ hoặc khi một bên cần tài sản để kinh doanh, sử dụng có thời hạn và phải trả phí.

Việc xác định đúng bản chất và hình thức hợp đồng ngay từ đầu sẽ giúp các bên tránh được rủi ro pháp lý và xử lý hiệu quả khi phát sinh tranh chấp.

Xem thêm:  Người trên 60 tuổi có được thế chấp Sổ đỏ không?

>>> Xem thêm: Xử lý tranh chấp do chữ ký giả trong hợp đồng công chứng như thế nào?

>>> Xem thêm: Khi nào hợp đồng vay tài sản bị coi là vô hiệu?

Kết luận

Mặc dù đều là hình thức chuyển giao quyền sử dụng tài sản, nhưng hợp đồng mượn tài sảnhợp đồng thuê tài sản khác nhau cơ bản về mục đích, nghĩa vụ tài chính và cách thức thực hiện. Việc hiểu rõ sự khác biệt giữa hai loại hợp đồng này không chỉ giúp người dân áp dụng đúng pháp luật mà còn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia các giao dịch dân sự.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá